花间一壶酒 - SING女团
A Pot Of Wine In The Flower - SING Band
酒家姑娘当垆酌月
jiǔ jiā gū niáng dāng lú zhuó yuè
醉了晚霞
zuì le wǎn xiá
Loạng choạng say thâu ráng xế chiều
为他洗手作羹茶
wèi tā xǐ shǒu zuò gēng chá
Vì chàng rửa tay làm trà canh (1)
十里盛嫁
shí lǐ chéng jià
Mười dặm má hồng truân chuyên (2)
酒家姑娘当垆酌月
jiǔ jiā gū niáng dāng lú zhuó yuè
Cô nương nơi tửu lầu châm rượu uyển chuyển tựa ánh trăng nghiêng
笑靥如花
xiào yè rú huā
Nở nụ cười tươi như hoa
为他奔赴天涯
wèi tā bēnfù tiānyá
Vì chàng xông pha tận nơi phía chân trời
心渡山海为家唯恋他
xīn dù shān hǎi wèi jiā wěi liàn tā
Lòng coi núi sông là nhà luyến lưu chàng mãi
晚风吹酒家
wǎn fēng chuī jiǔ jiā
Gió đêm thoảng ngang tửu quán
白马驾流霞
bái mǎ jià liú xiá
Ngựa trắng kéo ánh chiều tà buông
红裙倚栏酒旗下
hóng qún yǐ lán jiǔ qí xià
Tà váy đỏ thướt tha dưới ngọn cờ nơi quán rượu
笑醉万丛花
xiào zuì wàn cóng huā
Cười say vạn khóm hoa
往来江湖游侠
wǎnglái jiānghú yóuxiá
Hiệp khách giang hồ thường lui tới
墨客多文雅
mò kè duō wényǎ
Văn nhân mặc khách thư sinh nho nhã
看她折扇一笑
kàn tā zhé shàn yī xiào
Nhìn nàng xếp cánh quạt thoáng mỉm cười
且倒一杯清茶
jū dào yī bēi qīngchá
Đượm rót một ly trà nhân sinh
王侯千金求罢
wáng hóu qiān jīn qiú bà
Vương hầu ngàn vàng đến hỏi
红妆落梨花
hóng zhuāng luò lí huā
Má hồng thẹn thùng lạc cánh hoa lê
从未斟酒
cóng wèi zhēn jiǔ
Chưa hề châm rượu
谈笑皆是茶
tán xiào jiē shì chá
Đàm tiếu xoay quanh vẫn là trà
静看雪落风华
jìng kàn xuě luò fēng huá
Lặng nhìn tuyết rơi thầm thì nỉ non
天涯岁月如画
tiān yá suì yuè rú huà
Tháng năm xa tít tận chân trời tựa bức họa đồ
不候时光唯候他
bù hòu shíguāng wěi hòu tā
Không đợi tháng năm miên man chỉ chờ chàng
酒家姑娘当垆酌月
jiǔ jiā gū niáng dāng lú zhuó yuè
Cô nương nơi tửu lầu châm rượu uyển chuyển tựa ánh trăng nghiêng
醉了晚霞
zuì le wǎnxiá
Say cả ráng chiều
为他洗手作羹茶
wèi tā xǐshǒu zuò gēng chá
Vì chàng rửa tay làm trà canh
十里盛嫁
shí lǐ chéng jià
Mười dặm má hồng truân chuyên
酒家姑娘当垆酌月
jiǔ jiā gū niáng dāng lú zhuó yuè
Cô nương nơi tửu lầu châm rượu uyển chuyển tựa ánh trăng nghiêng
笑靥如花
xiào yè rú huā
Nở nụ cười tươi như hoa
为他奔赴天涯
wèi tā bēnfù tiānyá
Vì chàng xông pha tận nơi phía chân trời
心渡山海为家唯恋他
xīn dù shān hǎi wèi jiā wěi liàn tā
Lòng coi núi sông là nhà luyến lưu chàng mãi
王侯千金求罢
wáng hóu qiān jīn qiú bà
Vương hầu ngàn vàng đến hỏi
红妆落梨花
hóng zhuāng luò lí huā
Má hồng thẹn thùng lạc cánh hoa lê
从未斟酒
cóng wèi zhēn jiǔ
Chưa hề châm rượu
谈笑皆是茶
tán xiào jiē shì chá
Đàm tiếu xoay quanh vẫn là trà
静看雪落风华
jìng kàn xuě luò fēng huá
Lặng nhìn tuyết rơi thầm thì nỉ non
天涯岁月如画
tiān yá suì yuè rú huà
Tháng năm xa tít tận chân trời tựa bức họa đồ
不候时光唯候他
bù hòu shíguāng wěi hòu tā
Không đợi tháng năm miên man chỉ chờ chàng
陈酿一壶相思的酒
chén niàng yī hú xiāngsī de jiǔ
Ủ một hũ rượu tương tư men tình nồng
千载岁月长情问为谁留
qiān zài suìyuè cháng qíng wèn wèi shuí liú
Hỏi tình sâu ngàn năm đằng đẵng gìn giữ vì ai
太白杜康
tài bái dùkāng
Thái Bạch Đỗ Khang (3)
青史悠悠
qīngshǐ yōuyōu
Sử sách xa xưa lưu bút tích
只为借饮我一杯添香红袖
zhǐ wèi jiè yìn wǒ yī bēi tiān xiāng hóng xiù
Chỉ vì mượn cớ uống một ly của ta mà bầu bạn cùng hồng nhan
盛唐淡宋
chéng táng dàn Sòng
Thời Tống thời Đường
风华依旧
fēng huá yī jiù
Vãn nguyên vẻ tao nhã
泱泱华夏
yāng yāng Huá xià
Hoa Hạ khí phách
万载春秋
wàn zài chūn qiū
Ngàn năm xuân thu
敬一杯相思相念
jìng yī bēi xiāng sī xiāng niàn
Kính một ly tương tư tương luyến
相忘相恨悲喜欢愁
xiāng wàng xiāng hèn bēi xǐ·huan chóu
Cùng quên cùng hận buồn vui hoan sầu
看大浪年华去
kàn dà làng nián huá qù
Nhìn cơn sóng thời gian lãng trôi
谁此间醉留
shuí cǐ jiān zuì liú
Ai say ở nơi đây
酒家姑娘当垆酌月
jiǔ jiā gū niáng dāng lú zhuó yuè
Cô nương nơi tửu lầu châm rượu uyển chuyển tựa ánh trăng nghiêng
醉了晚霞
zuì le wǎn xiá
Loạng choạng say thâu ráng xế chiều
为他洗手作羹茶
wèi tā xǐ shǒu zuò gēng chá
Vì chàng rửa tay làm trà canh
十里盛嫁
shí lǐ chéng jià
Mười dặm má hồng truân chuyên
酒家姑娘当垆酌月
jiǔ jiā gū niáng dāng lú zhuó yuè
Cô nương nơi tửu lầu châm rượu uyển chuyển tựa ánh trăng nghiêng
笑靥如花
xiào yè rú huā
Nở nụ cười tươi như hoa
为他奔赴天涯
wèi tā bēnfù tiānyá
Vì chàng xông pha tận nơi phía chân trời
心渡山海为家唯恋他
xīn dù shān hǎi wèi jiā wěi liàn tā
Lòng coi núi sông là nhà luyến lưu chàng mãi
(1) Nguyên văn là 洗手作羹汤
Xuất xứ từ bài thơ Đường của Vương Kiến có tên là 新嫁娘词 Tân Giá Nương
三日入厨下,洗手作羹汤。
未谙姑食性,先遣小姑尝。
Tam nhật nhập trù hạ,
Tẩy thủ tác canh thang.
(Ba ngày xuống bếp làm cơm,
Rửa tay, nấu bát canh thơm đã rồi)
新婚三天来到厨房,洗手亲自来做羹汤。不知婆婆什么口味,做好先让小姑品尝。
3 ngày tân hôn , rửa tay sạch sẽ tự đích thân xuống bếp nấu nướng, chẳng hay khẩu vị mẹ chồng ra sao, nấu xong thì để em gái chồng nếm thử.
(2) 十里红妆是古老的传统婚俗,这种嫁女的盛大场面,人们常用“良田千亩,十里红妆”形容嫁妆的丰厚。旧俗在婚期前一天,除了床上用品、衣裤鞋履、首饰、被褥以及女红用品等细软物件在亲迎时随花轿发送外,其余的红奁大至床铺,小至线板、纺锤,都由挑夫送往男家,由伴娘为之铺陈,俗称“铺床”。
Thập lý hồng trang ( Má hồng mười dặm) là hôn tục truyền thống thời xa xưa, trong quang cảnh trịnh trọng xuất giá của người con gái , người ta thường dùng "Lương Điền Thiên Mẫu, Thập Lý Hồng Trang" , phong tục xưa trước hôn lễ một ngày , ngoại trừ đồ dùng chăn gối ,áo gấm lụa là, trang sức,
(3) Thái Bạch là tên tự của nhà thơ Lý Bạch sống vào thời Đường
Đỗ Khang còn được gọi là Thiếu Khang, sống vào cuối thời Tây Chu. Tương truyền ông là người phát minh ra cách nấu rượu ở Trung Quốc. Ông được những người nấu rượu, bán rượu thờ là ông tổ của nghề rượu, được nhân dân Trung Quốc tôn xưng là Tửu thần, Tửu thánh.
填词:秦筠晏
谱曲:小宇Cosmos
越语:海角天涯 Dịch bởi: Chân Trời Góc Biển
Post A Comment:
0 comments so far,add yours